CÁCH SỬ DỤNG TỪ TOO
Ý nghĩa của too
- Too có hai nghĩa, tùy theo vị trí của nó
trong câu. Nói chung, too có nghĩa là quá hoặc cũng, cũng vậy.
- Với nghĩa cũng vậy, too chỉ xuất hiện trong
câu khẳng định để phụ họa cho câu được người khác vừa nói ngay trước đó.
Ví dụ:
A: I love english. (tôi yêu tiếng anh).
B: I do, too. (tôi cũng vậy)
- Với nghĩa quá, too có thể xuất hiện trong
câu khẳng định hay phủ định hay nghi vấn đều được.
Ví dụ:
+ There are too many cars in ho chi minh city.
(có quá nhiều xe hơi trong thành phố hồ chí minh)
+ The weather in ho chi minh city is not too
hot. (thời tiết ở thành phố hồ chí minh không quá nóng)
+ Is it possible to have too much money? (con
người ta có thể nào có quá nhiều tiền không?)
Vị trí đặt too
Vị trí 1: too + tính từ hoặc trạng từ : có nghĩa là quá (hơn mức cần thiết, hơn mức bình thường)
Ví dụ:
+ This coffee is too hot. (ly cà phê này quá
nóng).
+ This place is too noisy. (chỗ này quá ồn ào)
Ở vị trí 1 này ta thường gặp cấu trúc too +
tính từ hoặc trạng từ + to infinitive (động từ nguyên mẫu có to) (quá…để…).
Ví dụ:
+ This coffee is too hot to drink. (ly cà phê
này quá nóng để uống).
+ This place is too noisy to talk. (chỗ này
quá ồn ào để nói chuyện)
+ This offer is too good to be true (lời đề
nghị này quá tốt để tôi có thể tin nó là có thật)
Ở vị trí này, ta thường gặp too many + danh từ
số nhiều và too much + danh từ không đếm được với nghĩa (quá nhiều…)
Ví dụ:
+ Too many cars (quá nhiều xe hơi)
+ Too many people (quá nhiều người)
+ Too much money (quá nhiều tiền)
+ Too much salt (quá nhiều muối)
+ Too much sugar (quá nhiều đường)
Vị trí 2: too đứng cuối câu, có nghĩa là cũng, cũng vậy, diễn đạt một điều gì đó giống như câu nói đã nói ngay trước câu có chứa too: chủ ngữ + trợ động từ, too
Trợ động từ là: am/is/are hoặc do/does hoặc
was/were hoặc did hoặc have/has hoặc had hoặc can/could/may/might/will …tùy
theo chủ ngữ và tùy theo thì tương ứng của câu liền trước câu có too.
Ví dụ - thì hiện tại đơn động từ thường: có
3 người a, b, c cùng nói chuyện với nhau
+ A: I like fish. (tôi thích cá)
+ B: I do, too. (tôi cũng thích cá) (mượn trợ
động từ do thay cho like fish để tránh lập lại like fish. Đây là đặc điểm quan
trọng trong tiếng anh)
+ C: my brother does, too. (em trai tôi cũng
thích cá) (mượn trợ động từ does vì chủ ngữ là ngôi thứ 2 sốt ít)
---------------------
Ví dụ - thì hiện tại đơn động từ to be: có 3
người a, b, c cùng nói chuyện với nhau
+ A: I am tired. (tôi thấy mệt trong người)
+ B: I am, too. (tôi cũng mệt) (mượn trợ động
từ am để tránh lặp lại tired; đây là đặc điểm quan trọng trong tiếng anh)
+ C: my brother is, too. (em trai tôi cũng
mệt) (mượn trợ động từ is để tránh lặp lại tired)
---------------------
Ví dụ - thì quá khứ đơn động từ to be: có 3
người a, b, c cùng nói chuyện với nhau
+ A: I was tired. (tôi đã thấy mệt trong người
lúc đó)
+ B: I was, too. (tôi cũng đã mệt lúc đó)
(mượn trợ động từ was để tránh lặp lại tired; đây là đặc điểm quan trọng trong
tiếng anh)
+ C: my parents were, too. (cha mẹ tôi cũng đã
mệt lúc đó) (mượn trợ động từ were)
---------------------
Ví dụ - thì quá khứ đơn động từ thường: có 3
người a, b, c cùng nói chuyện với nhau
+ A: I stayed up late last night (tối qua tôi
thức khuya)
+ B: I did, too. (tôi cũng đã thức khuya tối
qua) (mượn trợ động từ did và không lặp lại stayed up late; đây là đặc điểm
quan trọng trong tiếng anh)
+ C: my parents did, too. (cha mẹ tôi cũng đã
thức khuya) (mượn trợ động từ did)
---------------------
Ví dụ - thì hiện tại hoàn thành: có 3 người
a, b, c cùng nói chuyện với nhau
+ A: I have studied english for a long time.
(tôi đã học tiếng anh được một thời gian dài)
+ B: I have, too. (tôi cũng vậy) (mượn trợ
động từ have và không lặp lại studied english for a long time; đây là đặc điểm
quan trọng trong tiếng anh)
+ C: all my friends have, too. (tất cả bạn bè
tôi cũng vậy) (mượn trợ động từ have)
---------------------
*** lưu ý:
Giả sử a là bạn gái của b.
- A: I miss you. (em nhớ anh)
- Nếu B trả lời : I
do, too. Hoặc me too thì cả hai câu đều có nghĩa là “anh cũng nhớ (bản thân)
anh”. Như vậy cách nói này tuyệt đối không phải là ý của B thật sự muốn nói.
Không còn cách nào khác hơn, B phải nói là i miss you, too (anh cũng nhớ em).
Nhận xét
Đăng nhận xét